Kiểu gen liên quan mật thiết với hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C

Áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán và xác định kiểu gen của những bệnh nhân viêm gan C mang đến nhiều lợi ích cho bệnh nhân và giảm được nhiều chi phí trong điều trị.

Viêm gan siêu vi C (Hepatitis C Virus - HCV) là một trong những nguyên nhân lớn nhất gây viêm gan mãn tính. Các biến chứng do nó gây ra hết sức nguy hiểm nên cần phải được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Virus này thường ít phổ biến hơn virus viêm gan siêu vi B (Hepatitis B Virus - HBV) nhưng hậu quả mà chúng để lại nghiêm trọng hơn nhiều, phắc đồ điều trị thường kéo dài và tốn rất nhiều chi phí cho bệnh nhân.

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ nhiễm bệnh HCV trung bình trên thế giới khoảng 3% (tương đương khoảng 170 triệu người). Với người châu Á, các ca nhiễm bệnh HCV lúc mới sinh thì thường tiến triển thành xơ gan khi đến tuổi trung niên. Khi bị xơ gan do HCV thì biến chứng thành ung thư gan là 1,4% – 3,3%. Theo thống kê chưa đầy đủ của ngành y tế tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại có khoảng 2 triệu người bị nhiễm HCV, trong đó tỉ lệ tử vong chiếm gần 4% so với các ca nhiễm và có xu hướng đang gia tăng liên tục.

Tiến trình của bệnh viêm gan siêu vi C (HCV)

Những nghiên cứu được thực hiện ở các nước có nền y học phát triển cho thấy việc áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán và xác định kiểu gen của những bệnh nhân viêm gan C thì việc tiên đoán hiệu quả điều trị sẽ mang đến nhiều lợi ích cho bệnh nhân và giảm được nhiều chi phí trong điều trị

Các nghiên cứu liên kết toàn bộ gen (Genome Wide Association Study-GWAS) đã phát hiện sự liên quan giữa các đa hình đơn nucleotide (Single Nucleotide Polymorphism-SNP) và sự thanh thải virus HCV ở các bệnh nhân khi điều trị bằng interferon (IFN) kết hợp ribavirin.

Cụ thể là ở SNP rs12979860, người mang genotype C/C có tỷ lệ đáp ứng siêu vi ổn định (Stable Viral Response-SVR) cao hơn các genotype khác như C/T hoặc T/T. Tương tự ở SNP rs8099917, người mang genotype T/T có tỷ lệ SVR cao hơn người mang genotype T/G và G/G [1,2].

Theo Prokunina và cộng sự, SNP ss469415590 có liên quan chặt chẽ hơn các SNP rs12979860 và SNP rs8099917 trong hiệu quả thanh thải virus HCV ở bệnh nhân khi điều trị bằng IFN và ribavirin. SNP này gồm hai alen là DG và TT, trong đó alen DG là bất lợi, alen TT là alen có lợi [3].

Cụ thể Franco và cộng sự cho thấy tỷ lệ thất bại khi điều trị HCV là 77% ở những người mang alen DG trong khi tỷ lệ này thấp hơn (48%) ở những người không mang alen DG . Cơ chế phân tử của sự đáp ứng kém ở người mang genotype DG là do SNP này nằm trong vùng mã hóa của gen IFNL4 tạo ra interferon lambda 4. Alen DG tạo vùng mã hóa hoàn chỉnh của gen này để tổng hợp IFNL4 trong khi alen TT làm lệch vùng mã hóa nên không tổng hợp được IFNL4 [4].

Sự tiền kích hoạt truyền tín hiệu nội bào do IFNL4 làm ức chế sự kích hoạt truyền tín hiệu nội bào của các interferon (IFN) type I (là các interferon điều trị) và type III. Vì thế ở người mang alen DG sẽ có sự cạnh tranh giữa IFNL4 với các IFN điều trị type 1 và làm giảm hiệu quả điều trị của các thuốc protein này. Việc xác định đa hình đơn nucleotide tại SNP này sẽ giúp tiên lượng cho việc điều trị bệnh viêm gan siêu vi C bằng các thuốc IFN.

Sơ đồ tổ chức bộ gen của virus HCV

Từ các kết quả này cho thấy hiệu quả điều trị bệnh HCV tùy thuộc rất nhiều vào kiểu genotype vốn có của từng bệnh nhân. Vì vậy, việc phân biệt các genotype có liên quan đến các SNP này trước khi điều trị sẽ giúp cho bệnh nhân tiên lượng được hiệu quả điều trị và chi phí trong điều trị bệnh nhiễm HCV.

Nhóm nghiên cứu gồm Giảng viên và Sinh viên trường Đại học Nguyễn Tất Thành và Đại học Khoa học Tự nhiên [5] đã tiến hành xây dựng một quy trình phân tử để xác định đa hình đơn nucleotide trên gen IFNL4 bằng kỹ thuật real-time PCR với hai Taqman probe đặc hiệu cho mỗi dạng đa hình của ss469415590.

Quy trình xây dựng được gồm các bước: 1) Tách chiết DNA người từ máu toàn phần; 2) Nhân bản DNA người đã tách chiết trong phản ứng real-time PCR với cặp mồi ss469415590-IFNL4-F và ss469415590-IFNL4-R và hai Taqman probe đặc hiệu cho mỗi dạng đa hình là ss469415590-IFNL4-FAM cho đa hình DG và ss469415590-IFNL4-VIC cho đa hình TT. Để đánh giá độ chính xác của phương pháp real-time PCR, chúng tôi tiến hành so sánh phương pháp này với kỹ thuật giải trình tự nucleotide vùng gen nằm giữa cặp primer ss469415590-IFNL4-F và ss469415590-IFNL4-R trên 10 mẫu lâm sàng.

Kết quả cho thấy quy trình phân genotype ss469415590 bằng real-time PCR có độ chính xác là 100%. Khi dùng quy trình này để phân genotype trên 95 mẫu DNA người Việt Nam, chúng tôi thu được 82 mẫu mang genotype TT/TT và 13 mẫu mang genotype DG/TT. Không có mẫu nào mang genotype DG/DG. Các alen của ss469415590 phân bố theo định luật Hardy-Weinberg (P=0,47) và tính được tần số alen TT là 93% trong khi DG là 7%. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Prokunina và cộng sự là tần số alen TT chiếm tới 93% ở quần thể người châu Á, trong khi tần số alen này là 68% ở người châu Âu và 23% ở quần thể người châu Phi. Điều này có thể giải thích không có mẫu nào mang genotype DG/DG trong 95 mẫu lâm sàng ở nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Ge D, Fellay J, Thompson AJ, Simon JS, Shianna KV, Urban TJ, Heinzen EL, Qiu P, Bertelsen AH, Muir AJ, Sulkowski M, McHutchison JG, Goldstein DB, Genetic variation in IL28B predicts hepatitis C treatment-induced viral clearance, Nature, 461, 399-401 (2009).

[2]. Suppiah V, Moldovan M, Ahlenstiel G, Berg T, Weltman M, Abate ML, Bassendine M, Spengler U, Dore GJ, Powell E, Riordan S, Sheridan D, Smedile A, Fragomeli V, Müller T, Bahlo M, Stewart GJ, Booth DR, George J,   IL28B is associated with response to chronic hepatitis C interferon-alpha and ribavirin therapy, Nature Genetics, 41, 1100-1104 (2009).

[3]. Prokunina-Olsson L, Muchmore B, Tang W, Pfeiffer RM, Park H, Dickensheets H, Hergott D, Porter-Gill P, Mumy A, Kohaar I, Chen S, Brand N, Tarway M, Liu L, Sheikh F, Astemborski J, Bonkovsky HL, Edlin BR, Howell CD, Morgan TR, Thomas DL, Rehermann B, Donnelly RP, O'Brien TR, A variant upstream of IFNL3 (IL28B) creating a new interferon gene IFNL4 is associated with impaired clearance of hepatitis C virus, Nature Genetics, 45, 164-171 (2013).

[4]. Franco S, Aparicio E, Parera M, Clotet B, Tural C, Martinez MA, IFNL4 ss469415590 variant is a better predictor than ILF3 (IL28B) rs12979860 of pegylated interferon-alpha/ribavirin therapy failure in hepatitis C virus/HIV-1 coinfected patients, AIDS, 28, 133-136 (2013).

[5]. Nguyễn Trung Hiếu, Trần Thị Nhựt Linh, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Hoàng Chương, Xây dựng quy trình phân týp đa hình đơn nucleotide trên gen IFNL4 có liên quan đến sự thanh thải virus viêm gan C. Tạp Chí Phát Triển KHCN, tập 20, số T1 (2017).

Nguyễn Trung Hiếu

Đã đọc 2847 lần
Về đầu trang
Design by Information Management Department